我前几世种下不断的是牵挂wǒ qiān jǐ shì zhǒng xià bùduàn de shì qiānguàủa tren chỉ sư chủng xe pu toan tơ sư tren quaNhững vướng bận tư vài kiếp trước vẫn mãi không dứt
小僧回头了嘛诵经声变沙哑xiǎo sēng huítóu le ma sòng jīng shēng biàn shāyǎxẻo xâng huấy thấu lơ ma xung chinh sâng pen sa dảTiểu tang hoàn tục rồi sao, tiếng tụng kinh ngày một nhỏ đi
这寺下再无她菩提不渡她zhè sì xià zài wú tā pútí bù dù tāchưa xư xe chai ú tha p'ú thí pu tu thaNgôi chùa này vẫn không có cô ấy, bồ đề không độ cô ấy
几卷经文难留这满院的冥花jǐ juǎn jīng wén nán liú zhè mǎn yuàn de míng huāchỉ choẻn chinh uấn nán liếu chưa mản doen tơ mính hoaThì vài cuốn kinh thư khó mà giữ được cô ấy, cả một sân đầy hoa bỉ ngạn
你离开这个家爱恨都无处洒nǐ líkāi zhè·ge jiā ài hèn dōu wú chǔ sǎnỉ lí khai chưa cưa che ai hân tâu ú trủ xảNàng rời khỏi ngôi nhà này khiến mọi yêu hận đều không có nơi giãi bày
还能回头了嘛看你微笑脸颊hái néng huítóu le ma kàn nǐ wēixiào liǎnjiáhái nấng huấy thấu lơ ma khan nỉ uây xeo lẻn chéCòn có thể quay đầu lại sao, để nhìn nàng mỉm cười
怎能脱下袈裟来还你一个家zěn néng tuō xià jiāshā lái hái nǐ yī gè jiāchẩn nấng thua xe che sa lái hái nỉ i cưa cheLàm sao để cởi xuống áo cà sa để trả lại cho em một ngôi nhà
为何渡我不渡她wèihé dù wǒ bù dù tāuây hứa tu ủa pu tu thaTại sao độ ta không độ nàng
这风儿还在刮乱了谁的年华zhè fēng ér hái zài guā luàn le shuí de niánhuáchưa phâng ớ hái chai qua loan lơ suấy tơ nén hóaGió vẫn đang thổi, làm đảo lộn tuổi tác của ai
他留起了长发收起了木鱼吧tā liú qǐ le cháng fā shōu qǐ le mùyú batha liếu trỉ lơ tráng pha sâu trỉ lơ mu úy paCô ấy nuôi lại tóc dài, cất mõ đi
菩提下再无她又度过几个夏pútí xià zài wú tā yòu dùguò jǐgè xiàp'ú thí xe chai ú tha dâu tu cua chỉ cưa xeDưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy, qua thêm vài mùa hè nữa
眼睛还红嘛她已经不在啦yǎn·jing hái hóng ma tā yǐ·jing bùzài ladẻn chinh hái húng ma tha ỉ chinh pu chai laMắt vẫn còn đỏ sao, cô ấy đã không còn ở đây nữa rồi
晨钟再敲几下不渡世间繁花chén zhōng zài qiāo jǐ xià bù dù shìjiān fánhuātrấn chung chai treo chỉ xe pu tu sư chen phán hoaTiếp tục gõ chuông sớm không độ qua những phồn hoa trên thế gian
我也低头笑着再不见你长发wǒ yě dītóu xiào zhe zài·bu jiàn nǐ cháng fāủa dể ti thấu xeo chưa chai pu chen nỉ tráng phaTa cũng cúi đầu cười, sẽ không còn được nhìn thấy mái tóc nàng nữa
笑问佛祖啊渡千百万人家xiào wèn fózǔ ā dù qiān bǎiwàn rénjiāxeo uân phú chủ a tu tren pải oan rấn cheCười hỏi Phật tổ, độ qua trăm ngàn người
为何渡我不渡她wèihé dù wǒ bù dù tāuây hứa tu ủa pu tu thaTại sao độ ta không độ nàng
这风儿还在刮乱了谁的年华zhè fēng ér hái zài guā luàn le shuí de niánhuáchưa phâng ớ hái chai qua loan lơ suấy tơ nén hóaGió vẫn đang thổi, làm đảo lộn tuổi tác của ai
他留起了长发收起了木鱼吧tā liú qǐ le cháng fā shōu qǐ le mùyú batha liếu trỉ lơ tráng pha sâu trỉ lơ mu úy paCô ấy nuôi lại tóc dài, cất mõ đi
菩提下再无她又度过几个夏pútí xià zài wú tā yòu dùguò jǐgè xiàp'ú thí xe chai ú tha dâu tu cua chỉ cưa xeDưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy, qua thêm vài mùa hè nữa
眼睛还红嘛她已经不在啦yǎn·jing hái hóng ma tā yǐ·jing bùzài ladẻn chinh hái húng ma tha ỉ chinh pu chai laMắt vẫn còn đỏ sao, cô ấy đã không còn ở đây nữa rồi
晨钟再敲几下不渡世间繁花chén zhōng zài qiāo jǐ xià bù dù shìjiān fánhuātrấn chung chai treo chỉ xe pu tu sư chen phán hoaTiếp tục gõ chuông sớm không độ qua những phồn hoa trên thế gian
我也低头笑着再不见你长发wǒ yě dītóu xiào zhe zài·bu jiàn nǐ cháng fāủa dể ti thấu xeo chưa chai pu chen nỉ tráng phaTa cũng cúi đầu cười, sẽ không còn được nhìn thấy mái tóc nàng nữa
笑问佛祖啊渡千百万人家xiào wèn fózǔ ā dù qiān bǎiwàn rénjiāxeo uân phú chủ a tu tren pải oan rấn cheCười hỏi Phật tổ, độ qua trăm ngàn người
为何渡我不渡她wèihé dù wǒ bù dù tāuây hứa tu ủa pu tu thaTại sao độ ta không độ nàng
这菩提下再无他zhè pútí xià zài wú tāchưa p'ú thí xe chai ú thaDưới cây bồ đề sẽ không còn cô ấy
这凡众一啊你还能听到吗zhè fán zhòng yī ā nǐ hái néng tīng dào machưa phán chung i a nỉ hái nấng thing tao maPhàn Chúng Nhất, ngài vẫn nghe thấy chứ
你曾渡了千百万人家nǐ céng dù le qiān bǎiwàn rénjiānỉ trấng tu lơ tren pải oan rấn cheNgài từng độ trăm ngàn người
可可是为什么kěkě shì wèishén·mekhửa khửa sư uây sấn mơNhưng, nhưng vì sao
渡我不渡她啊dù wǒ bù dù tā ātu ủa pu tu tha aĐộ ta lại không độ nàng
啦lalahả?